Tìm hiểu về giấy nhám

Giấy nhám (giấy ráp) là một loại giấy mài mòn vật liệu gắn liền với bề mặt của nó. Giấy nhám được sử dụng để loại bỏ một lượng nhỏ vật liệu từ bề mặt hoặc là để làm cho họ mượt mà hơn (hoàn thành bức tranh và gỗ), để loại bỏ một lớp vật liệu (ví dụ như sơn cũ), hoặc đôi khi làm cho bề mặt thô (ví dụ như là một sự chuẩn bị để dán).

Giấy nhám (giấy ráp) là một loại giấy mài mòn vật liệu gắn liền với bề mặt của nó. Giấy nhám được sử dụng để loại bỏ một lượng nhỏ vật liệu từ bề mặt hoặc là để làm cho họ mượt mà hơn (hoàn thành bức tranh và gỗ), để loại bỏ một lớp vật liệu (ví dụ như sơn cũ), hoặc đôi khi làm cho bề mặt thô (ví dụ như là một sự chuẩn bị để dán).

Giấy nhám được sử dụng chủ yếu trong khâu hoàn thiện sản phẩm, với tính năng mài mòn, đánh bóng bề mặt trước khi sản phẩm được khoác lên một lớp sơn có màu sắc mới, bảo quản sản phẩm khỏi mối, mục, rỉ sét…

Bên cạnh việc chà nhám bằng tay thì hiện nay các dụng cụ máy chà nhám cầm tay cũng đã được chế tạo để tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu xuất làm việc. Giấy nhám được xem như một sự thay thế hữu hiệu và nhiều tiện ích cho các loại đá mài được sử dụng như trước kia. Các ưu điểm của giấy nhám trong ngành chế tạo và sản xuất là:

- An toàn cho người sử dụng: kích thước nhỏ, trọng lượng cực nhẹ và hầu như không có khả năng gây sát thương bởi các tai nạn lao động từ giấy nhám gây ra trong quá trình sử dụng.

- Tốc độ gia công cao: các hạt mài sắc bén, thiết kế cầm tay gọn gàng giúp thao tác của công nhân nhanh gọn và chính xác.

- Giá thành rẻ nên chi phí đầu tư cho sản phẩm cũng rẻ hơn

Vật liệu sử dụng làm các hạt mài mòn (abrading) trên bề mặt giấy nhám là:

  • Đá lửa: không còn được sử dụng phổ biến
  • Garnet: thường được sử dụng trong chế biến gỗ
  • Emery: thường được sử dụng để mài mòn, đánh bóng kim loại
  • Oxit nhôm: phổ biến nhất, có thể được sử dụng trên kim loại hoặc gỗ
  • Silicon carbide có sẵn trong bột kiều mạch rất thô tất cả các cách thức thông qua để microgrits, phổ biến trong các ứng dụng ẩm ướt.
  • Alumina-zirconia: (oxit nhôm hợp kim zirconium oxide), được sử dụng cho các ứng dụng máy mài.
  • Crom (III) oxit: sử dụng trong micron grit rất tốt (cấp độ micromet) giấy tờ.
  • Gốm nhôm oxit được sử dụng trong các ứng dụng áp suất cao, được sử dụng trong cả hai vật liệu mài tráng, cũng như trong mài mòn ngoại quan…

I. LỊCH SỬ RA ĐỜI GIẤY NHÁM

Đầu tiên thể hiện của giấy nhám là trong thế kỷ 13 Trung Quốc khi vỏ nghiền, hạt giống và cát đã được ngoại quan tấm da dê bằng cách sử dụng kẹo cao su tự nhiên.

Da cá mập cũng được sử dụng như giấy nhám. Quy mô thô của hóa thạch sống cá vây tay được sử dụng bởi người bản xứ của Comoros như giấy nhám. Luộc và sấy khô, Horsetail thô được sử dụng ở Nhật Bản như một loại vật liệu đánh bóng truyền thống, tốt hơn so với giấy nhám.

Giấy nhám ban đầu được biết đến như giấy kính, vì nó sử dụng các hạt thủy tinh. Thủy tinh frit có hạt và cắt giảm sắc nét lưỡi, hạt cát được vuốt xuống và đã không làm việc cũng giống như giấy nhám được làm từ thủy tinh. Giấy nhám giá rẻ giả mạo từ lâu đã được thông qua như giấy kính loại xịn. Stalker và Parker cũng cảnh báo chống lại nó trong thế kỷ 17.

Giấy kính được sản xuất bởi John Oakey của công ty tại London năm 1833, người đã phát triển kỹ thuật chất kết dính và quy trình mới, cho phép sản xuất hàng loạt. Một quá trình làm giấy nhám đã được cấp bằng sáng chế tại Hoa Kỳ vào ngày 14/6/1834 bởi Isaac Fischer, Jr, Springfield, Vermont.

Năm 1921, nhà sản xuất 3M đã phát minh ra giấy nhám với sự ủng hộ không thấm nước, được gọi là ướt và khô. Điều này cho phép sử dụng với nước, mà sẽ phục vụ như là một chất bôi trơn để thực hiện các hạt mà nếu không sẽ làm tắc nghẽn các grit. Ứng dụng đầu tiên của nó đã được sơn sửa chữa lại ô tô.

II. PHÂN LOẠI GIẤY NHÁM

Giấy nhám được cấu tạo bởi các loại hạt mài với nhiều quy cách về kích thước, độ bén của hạt cát, mật độ sắp xếp, hình thức tờ giấy nhám… nhằm phục vụ đa dạng nhu cầu chà nhám, mài phá và đánh bóng bề mặt vật liệu. Các bề mặt mà bạn có thể sử dụng giấy nhám là: nhựa, gỗ, xi măng…

1. Phân loại theo hình thức:

Các hình thức giấy nhám hiện nay bao gồm: giấy nhám thùng, giấy nhám xếp, giấy nhám đĩa, giấy nhám cuộn, giấy nhám vòng, giấy nhám tờ, giấy nhám băng. Mỗi loại bao gồm nhiều lựa chọn về độ dài, kích thước, quy cách tờ nhám hay hạt cát.

Giấy nhám thùng: Công dụng của loại giấy nhám này là để mài, đánh bóng bề mặt gỗ. Quy cách : 25’’ X 60’’, 51’’ X 75’’ , 1900mm X 2610mm… và có thể có kích thước theo yêu cầu khách hàng. Độ hạt: #40, #60, #80, #100, #120, #150, #180, #240, #320, #400, #600.

Giấy nhám tờ: Công dụng của giấy nhám này là để mài, đánh bóng bề mặt gỗ, chủ yếu dùng trong gia đoạn hoàn thiện sản phẩm. Quy cách: 9’’ X 11’’ (230mm X 280mm). Độ hạt: #120, #150, #180, #240, #320, #400, #600

Giấy nhám cuộn: Công dụng của loại giấy nhám này là để mài, đánh bóng bề mặt gỗ. Quy cách: 4’’ X 50 Y (1 tấc X 45m), 6’’ X 50Y, 8’’ X 50Y ….có kích thước theo yêu cầu khách hàng. Độ hạt: #40, #60, #80, #100, #120, #150, #180, #240, #320, #400, #600.

Ngoài ra, các loại giấy nhám dạng miếng tròn như: giấy nhám vòng, giấy nhám xếp và giấy nhám dĩa cũng là sự lựa chọn tối ưu cho người sử dụng. Các loại dụng cụ kèm theo: trục cao su và keo 502. Trục cao su dùng làm trục cho giấy nhám trong việc mài và đánh bóng mặt gỗ.

2. Phân loại theo đặc tính:

* Giấy glasspaper, còn được gọi là giấy đá lửa, rất nhẹ, thường có màu vàng nhạt; loại giấy này dễ phân hủy và hiếm khi được sử dụng cho chế biến gỗ.

Giấy garnet, thường có màu nâu đỏ, mà thường được sử dụng trong chế biến gỗ. Với lớp cát không quá dày rất phù hợp chà nhám sản phẩm lần cuối trước khi sơn.

* Giấy oxide nhôm là một loại phổ biến dùng trong chế biến gỗ và thường được sử dụng trong điện máy đánh nhám. Oxide nhôm bền hơn so với giấy garnet, nhưng không đạt hiệu quả cao bằng giấy garnet.

* Silicon Carbide giấy thường là một màu xám tối hoặc thậm chí màu đen. Đây là loại giấy được sử dụng chủ yếu để hoàn thiện kim loại hoặc dùng "ướt chà nhám", sử dụng nước như một chất bôi trơn.Tuy nhiên loại giấy nhám này không phù hợp với ngành chế biến gỗ.

Giấy Nhám Gạch (Ceramic Sandpaper) được làm bằng một số các chất mài mòn bền nhất hiện nay và có thể loại bỏ một lượng đáng kể nguyên liệu 1 cách nhanh chóng.

 

III. ỨNG DỤNG CỤ THỂ CỦA CÁC LOẠI GIẤY NHÁM

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại với các bước nhám khác nhau từ P60 đến P2500 và với hình dáng, kích thước, tính năng khô hoặc chịu nước khác nhau. P - Premium Super Tack là loại giấy nhám với hình dáng giấy như tròn/cuộn tròn/vuông/chữ nhật, khô, màu vàng với bước nhám từ P80 đến P600.

P80:

Kích cỡ nhám: Tròn 125mm, 152mm, 203mm; Chữ nhật: 115 x 225, 70 x 127, 70x198, 70x419mm.

Sử dụng: Đa mục đích từ việc mài matit đến đến mài sơn lót.

Ưu điểm: Mài bề mặt thép và lớp sơn cũ; Cho khả năng mài cắt cao, độ bền lâu, ổn định do được thiết kế bởi lớp keo đặc biệt và đã qua sử lý chống bám dính; Luôn cho những vết mài nông và đồng nhất tạo thuận lợi và dễ dàng cho công đoạn kế tiếp và luôn cho bề mặt đẹp; Phù hợp cho các loại sơn High Solid và sơn nước.

P120:

Kích cỡ nhám: Tròn 125mm, 152mm, 203mm.

Sử dụng: Đa mục đích từ việc mài matit đến mài sơn lót

Ưu điểm: Mài Ma tít thô, Loại bỏ những lớp gỉ, lớp sơn cũ và mài ma tít

P150: Cấu trúc gồm 3 và 4 lớp: • Lớp giấy cán/• Chất kết dính tổng hợp/• Hạt mài oxit nhôm/• Lớp bôi trơn (Chống dính) cho các bước từ P150 trở lên.

Kích cỡ nhám: Tròn: D150mm; Vuông: 70X127mm, 70X198mm, 70X420mm,95X180mm và 95X330mm; Cuộn tròn 25m dài với các kích thước rộng 70mm và 95mm.

Ứng dụng: mài khô; mài phá lớp sơn cũ; mài phá và hoàn thiện lớp sơn lót, sơn màu và dầu bóng.

Tính năng và các lợi ích cơ bản: khả năng cắt cao; lớp bôi trơn (chống dính) giúp kèo dài độ bền; chất lượng bề mặt tốt.

P180: Cấu trúc gồm 3 và 4 lớp: • Lớp giấy cán/• Chất kết dính tổng hợp/• Hạt mài oxit nhôm/• Lớp bôi trơn (chống dính).

Kích thước: Tròn: D150mm; Vuông: 70X127mm, 70X198mm, 70X420mm,95X180mm và 95X330mm; Cuộn tròn 25m dài với các kích thước rộng 70mm và 95mm.

Ứng dụng: mài khô; mài phá lớp sơn cũ; mài phá và hoàn thiện lớp sơn lót, sơn màu và dầu bóng.

Tính năng và các lợi ích cơ bản: khả năng cắt cao; lớp bôi trơn (chống dính) giúp kèo dài độ bền; chất lượng bề mặt tốt.

Cùng quy cách, ứng dụng và tính năng như P180 là P200, P320, P400, P500 và P600. Tùy vào mục đích sử dụng của người sử dụng. Duy chỉ có bước nhám P180 bổ sung thêm ứng dụng mài góc cạnh, vét mí và mài hoàn thiện ma tít (sử dụng 1 hoặc 2 bước nhám).

 

IV. KÍCH THƯỚC GIẤY NHÁM

Grit nghĩa là tỷ lệ các hạt cát mài mòn (abrading) trên bề mặt giấy nhám. Giấy nhám thường được xếp loại dựa trên tiêu chuẩn này. Độ grit càng cao thì số lượng hạt cát càng dày, độ ma sát càng cao vì thế bạn nên cận thận khi chọn lựa giấy nhám theo từng giai đoạn. Khi nói về giấy nhám "grit" là một tham chiếu đến số lượng của các hạt mài mòn trên mỗi inch của giấy nhám.

Một số tiêu chuẩn khác nhau đã được thành lập cho kích thước giấy. Những tiêu chuẩn này thiết lập không chỉ kích thước. 2 hệ thống tiêu chuẩn được phổ biến nhất là Hoa Kỳ CAMI (nay là một phần của Hiệp hội các nhà sản xuất Abrasives Hợp nhất) và "P" lớp FEPA châu Âu (Liên đoàn các nhà sản xuất châu Âu của Abrasives). Hệ thống FEPA giống như các tiêu chuẩn ISO 6344. Các hệ thống khác được sử dụng trong giấy nhám Công nghiệp Nhật Bản Ủy ban Tiêu chuẩn (JIS), cấp micron; Các hệ thống "ought" ({0, 00, 000,...} aka {1/0, 2/0, 3/0,...) được sử dụng trong quá khứ ở Mỹ.

Bảng sau đây, được biên soạn từ các tài liệu tham khảo ở phía dưới, so sánh của CAMI và "P" chỉ định với kích thước giấy trung bình trong micromet (micron).

KÍCH THƯỚC GIẤY NHÁM

 

ISO/FEPA Grit designation

CAMI Grit designation

Average particle diameter (µm)

MACROGRITS

Extra Coarse (Very fast removal of material, hardwood flooring initial sanding)

P12

 

1815

P16

 

1324

P20

 

1000

P24

 

764

 

24

708

P30

 

642

 

30

632

 

36

530

P36

 

538

Coarse (Rapid removal of material)

P40

40

425

 

50

348

P50

 

336

Medium (sanding bare wood in preparation for finishing, for gentle removal of varnish, also used for skateboard grip tape)

 

60

265

P60

 

269

P80

 

201

 

80

190

Fine (sanding bare wood in preparation for finishing, not suitable for removing varnish or paint from wood, use for cleaning plaster and water stain from wood)

P100

 

162

 

100

140

P120

 

125

 

120

115

Very Fine (sanding of bare wood)

P150

 

100

 

150

92

P180

180

82

P220

220

68

MICROGRITS

Very Fine (sanding finishes between coats)

P240

 

58.5

 

240

53.0

P280

 

52.2

P320

 

46.2

P360

 

40.5

Extra fine, start polishing of wood

 

320

36.0

P400

 

35.0

P500

 

30.2

 

360

28.0

P600

 

25.8

Super fine (final sanding of finishes, final sanding of wood)

 

400

23.0

P800

 

21.8

 

500

20.0

P1000

 

18.3

 

600

16.0

P1200

 

15.3

Ultra-fine (final sanding and polishing of thick finishes)

P1500

800

12.6

P2000

1000

10.3

P2500

 

8.4

< Trở lại

Liên hệ với chúng tôi

HOTLINE

0979 429 975